Chú thích T

A  B  C D  EG  H  IK  L  M  N  OQ  RS  T  UV XY Chú Thich PDF

ta bà

đi chơi rày đây mai đó

tàm làm

tàn làn được HBC dùng với nghĩa tùm lum

tầm ruồng

lòng vòng, không có ý nghĩa, nói tầm ruồng

tầm vông

một loại tre, hầu như đặc ruột, ngày xưa còn được dùng làm côn hay vũ khí: tầm vông vạt nhọn: …

Bông lau cũng biến thành cờ, tầm vông cũng biến thành thơ anh hùng (Trang sử mới, Phạm Thế Mỹ)

tần

hay „cần dày lá“, một loại rau có mùi đậm, dùng nêm canh chua

tật đố

từ Hán Việt (妬 嫉 đố tật): ghen ghét

tèm lem

 lem luốt, dơ dáy

thừa ra, dư ra

tễ thuốc

thuốc đông y vò viên gồm có loại thuốc huờn (khô, cứng) và thuốc tễ (không khô, mềm, thường là thuốc bổ). Một tễ thuốc gồm một số lượng viên thuốc tễ nhứt định đủ để trị bịnh hay để bồi bổ sức khỏe

tép bạc

loại tép có dạng giống tôm thẻ, màu trắng, khác hẳn tép đồng, tép sông có dạng của con tôm càng.

thả rều

đi dạo không có đích, không định hướng

thá ví

thá, ví: tiếng điều khiển trâu (ví vô, thá ra) hướng vô trong hay ra ngoài thửa đất đang cày bừa

thản

dĩ nhiên, đương nhiên

thẳng

thằng ấy

thẳng búng

và cơm liên tục cho tới da má căng thẳng (ăn ngốn, ăn không thanh nhã)

thành chung

bằng trung học theo chương trình cũ của Pháp

thạnh mậu

từ Hán Việt 盛 茂: đầy đủ, tốt tươi

thất kinh

"hết hồn": hoãng sợ

thẩy

thầy ấy

thầy

thầy, cô, từ gọi cấp có học  hoặc giàu có.

thầy dây thép

dây thép: điện tín; thầy dây thép: trưởng ty bưu điện, xem chữ "ông dây thép"

thày lay

làm tài khôn gánh vác việc người

thầy thuốc

y sĩ

thê-noa

vợ con, Buổi tiển đưa lòng bận thê noa, Chinh Phụ Ngâm Khúc

thèo lẻo

học chuyện người nầy với người khác

thiên

từ Hán Việt thiên là 1000, vùng Đồng Nai Cửu Long dùng từ ngữ thiên để gọi lượng lúa gạo 100 giạ !

thiên kiều bá vịnh, vạn chưởng phong lưu

千橋伯泳,

Thiên kiều bá vịnh. Thiên: ngàn, nhiều, kiều: cầu, bá: trăm, nhiều, vịnh chỗ sâu, người Nam còn gọi phần sâu của một khúc quanh trên dòng sông là vịnh. Thành ngữ nầy có nghĩa đã qua nhiều cuộc thay đổi cam go (qua ngàn nhịp cầu, trăm khúc sông)

Vạn chưởng phong lưu (hay vạn chủng phong lưu 萬踵風流. vạn: muôn; chủng: gót chân hay lối đi; phong: gió hay trôi; lưu: chảy. Vạn chủng nghĩa là nhiều lối, nhiều cách; phong lưu nguyên nghĩa là đức độ cao, một nghĩa khác là dáng dấp hoặc thái độ. Về sau chữ phong lưu dùng để chỉ chơi bời, đàng điếm, đỉ thỏa. Ở đây vạn chưởng phong lưu: đủ mọi cách chơi bời

thiếp-thiếp 

thiêm thiếp:

1. ở vào tình trạng hầu như mất hết tri giác;

2. ngủ chưa say

thiếu chịu

thiếu nợ, mua hẹn nợ

thinh giá

tiếng tăm và danh giá

thoàn

thuyền

thư thái

thơ thới

thúi ình

thúi lắm, thúi kinh khủng

thung huyên

thung đường huyên đường: cha mẹ

thường

đền bù

thường xuyên

người phục vụ trong nhà việc

thủy xoàn

hột xoàn

tích so

tên một loại vải tussor hay tussore: lụa

tiền khiêng

từ Hán Việt 前 愆 tội lỗi, sai lầm của kiếp trước

tiệt

tuyệt

tiểu học, sơ học

Trước 1954, tiểu học từ lớp năm tới lớp ba (đồng ấu, dự bị, sơ đẳng), sơ học từ lớp nhì tới lớp nhứt, lớp nhứt là lớp cao nhứt của chương trình huấn luyện sơ học (enseignement primaire) thời ấy. Sau 1954 tên gọi hai cấp học nầy được đảo ngược, cấp tiểu học đổi là sơ học và ngược lại. Về sau hai cấp được nhập chung và dược gọi là cấp tiểu học, cấp 1

tim (tiêm), háp

lúa không phát triển sau khi cấy, lúa bị nhiễm phèn; háp: lúa không có hột, lúa lép

tím than

màu tím của nếp than, màu tím đen

tĩn

hũ chứa nước mắm, dung tích quãng 3l, cũng được dùng để lấy và chứa nước

tơ nít

tennis, quần vợt

toa

tiếng Pháp toi: anh, mầy, mi

toàn

toàn tài, giỏi mọi mặt, về sau đọc trại đi thành tàn, người nào ưa khoe tài giỏi bị gọi là làm tàn

tóc xả

tóc xỏa

tới

đúng phân định của thầy thuốc

tòng tuội

dãy chuỗi, girlande, guirlande

trã

nồi đất lớn rộng miệng

trâm anh

từ Hán Việt: trâm cài đầu và dải mũ; dùng để chỉ dòng dõi quyền quý, cao sang. Cũng màu thi, lễ cũng giòng trâm anh, Bần Nữ Thán

tràn

dụng cụ bằng tre, đan khít, phẳng, dùng để đậy thúng

trằn

giữ lại, níu lại

trần khấu

trần : bụi bặm, dơ bẩn ; khấu : kẻ cướp : hạng người không tốt

trang

từ đặt trước những danh từ chỉ người có tài, đức, đáng trọng... : Trang nam nhi ; Trang hào kiệt

trăng

miếng ván nhỏ có khoét hai lỗ để còng tay hay chân: đóng trăng một lối trừng phạt, hành hạ thời phong kiến

trảo nha

quân, tướng trừ bị

trạo phu

người chèo ghe

trát

thư từ gọi là trát tín, giấy truyền lịnh, công văn, gọi gọn là trát

trâu cò

trâu trắng

trầu vàng

giống trầu có lá xanh ửng màu vàng, người giàu có thường chọn loại “trầu vàng”: Trầu lên nửa nọc trầu vàng/Khéo khen phụ mẫu sinh nàng dễ thương, CD

trễ

một cách bắt cá. Người đi trễ dùng xuồng hay ghe có gắn một miếng ván sơn trắng thả xuống mạn, ghe xuồng này đi sát bờ sông, cá đang tìm ăn trong vùng cạn tiếp nhận sự chấn động của nước tìm cách bơi về khu nước sâu, khi gặp mảnh ván màu trắng giật mình nhảy để vuợt nên rơi trên ghe hoặc xuồng

trẻ

người giúp việc

trển

trên đó

tréo mẩy

đùi nọ gát lên đùi kia

trêu hoa ghẹo nguyệt

tán tỉnh (một người con gái)

trịch bóng

chếch bóng: quá giờ ngọ, quá trưa

trịt

kéo xuống, xệ xuống nhưng không đối xứng

tríu

thương yêu quá khiến quấn-quýt luôn; con tríu mẹ

trộ trạo

trừng trợn, ngó với dáng giận dữ

trõm lơ

lõm sâu: …cái đầu sù sụ, con mắt trõm lơ, hình đi phất phơ, như hình chó đói. (Vè cờ bạc)

trọng

khá lớn, khá to, con cá trọng cảy

trọng cảy

như "trọng"

trót giờ

trót: xong, hết, ngót; trót giờ: hết cả giờ

trúng

trúng mùa, được mùa  (nông nghiệp)

trưởng chí

trưởng: lớn, trưởng chí: (khuyến khích) làm cho ý chí lớn lên

trường tiền

cầu đường, xem chữ "ông trường tiền"

trưu trứu

độn phồng lên, no tròn

tư lương

hay tư lượng, 糈量: suy tư và cân nhắc: suy tính

tú tài kỳ nhì

tú tài phần 2

tụi

loại viền có những lọn chỉ lòng thòng

tửng

tiếng Quảng Đông: sang lại, khẩn lại

từng khạo

tiếng Triều Châu: người cai quản một số người lao động làm thuê cho chủ (cai), cai tàu, cai ruộng ...

tút xo

tiếng Pháp tussor: một loại vải